TIỂU SỬ ĐỒNG NGHIỆP – TRẦN VĂN BÉ

TIỂU SỬ ĐỒNG NGHIỆP – TRẦN VĂN BÉ

 
TRẦN VĂN BÉ – Sinh viên trường Hàng Hải 1963-1965

HỌ VÀ TÊN: Trần văn Bé
sinh ngày 04 tháng 02, 1941 tại Sa Đéc
Văn bằng: Cận duyên và Viễn duyên Thuyền Trưởng,
phần lý thuyết năm1965
và phần thực hành năm 1971.
THƯƠNG THUYỀN PHỤC VỤ: theo thứ tự,
Tàu Thống Nhứt
Tàu Nhựt Lệ
Tàu Thái Bình Dương1
Tàu TCS 131 thuộc Thương cảng Saigon
Tàu Phú Quốc (sau cùng)
BINH NGHIỆP: Động viên tập thể khóa 22 SQTB/TĐ giai đoạn1,
Biệt phái về Quân chủng HQ (giai đoạn2)
Đơn vị phục vụ tại Hải quân, theo thứ tự:
PCE HQ. 09, Hạm trưởng : HQ/Đại úy Hà văn Ngạc
PCE HQ. 07,
Hạm trưởng: HQ/Đ/úy Nguyễn Công Hội, Trịnh Tiến Hùng và Lê hữu Dõng….
LSM HQ. 406, Hạm trưởng HQ/Đ/úy Hồ duy Duyên
Thuyên chuyển làm đơn vị bờ đầu tiên tại Bộ Tư Lệnh/HQV4 Duyên Hải, An Thới thuộc đảo Phú Quốc. Tư lệnh vùng HQ/Tr/Ta Đỗ Kiểm.
Sau 2 năm, tiếp tục phục vụ trên các tàu Hải quân:
LSSL HQ. 327, Hạm trưởng H/Q Đ/úy Nguyễn văn Tường
LSSL HQ229,
PGM HQ 608,
HQ. 473, HT H/Q Đ/úy Nguyễn văn Thuật, Đoàn hồng Hải
Đơn vị sau cùng trong Hải Quân:
Bộ chỉ huy Hải Đội 2, CHT HQ Trung Ta Nguyễn công Hội
Cấp bực và chức vụ sau cùng: HQ Đ/úy HHTT, Trưởng phòng Nhân viên kiêm Phụ tá phòng Hành Quân BCH/Hải đội 2 thuộc BTL /HĐ.
Sau khi đi Cải tạo 2 năm, cùng gia đình vượt biển đến Indonesia.
Định cư tại Mỹ Nov/1979 tại New Mexico State.
Moved to Wasshington State 1980 làm việc 20 năm
và hiện tại dưỡng già tại:
12614 SE,208 th Place KENT,WA 98031-2296
Phone (253) 631-8639
Cell: (206)234-9173
Các bệnh kinh niên gồm có: Tiểu đường, Cao máu, Suyễn etc…
Sở thích: bơi lội (Club Bally) ,Walking on trail và thích làm Blackberry Vine.

TIỂU SỬ ĐỒNG NGHIỆP – NGUYỄN PHƯỚC LỘC

TIỂU SỬ ĐỒNG NGHIỆP – NGUYỄN PHƯỚC LỘC

Sơ Lược Tiểu Sử: Nguyễn Phước Lộc
Sanh Ngày: 02 Tháng 11-1938
Nơi Sanh: Sađéc
Văn Bằng: Sĩ Quan Cơ Khí Hạng Nhì ( 1958 )
Văn Bằng Sĩ Quan Cơ Khí Hạng Nhứt ( Phần Lý Thuyết Juillet 1959 )
Văn Bằng Sĩ Quan Cơ Khí Hạng Nhứt ( Phần Thực Hành Juin 1967 )Thương Thuyền Phuc Vụ:
– Tàu Tiền Phong
– Tàu Nhựt Lệ
– Tàu Thống Nhứt
Gia Nhập Hải Quân: 1965
Đơn Vị Phục Vụ:
-HQ. 226: Sinh Viên Sĩ Quan
-HQ.471: Cơ Khí Trưởng
– Căn Cứ Hải Quân Cần Thơ: Chỉ Huy Phó
– Căn Cứ YTTV/Đồng Tâm:
Chức Vụ:Trưởng Ty Kỹ Thuật
+ Sĩ Quan Phòng Thủ Căn Cứ ( Base Defense Officier )
( Award Of The US Navy Commendation Medal with Combat Distinguishing Device )
– Căn Cứ YTTV/Bình -Thủy
Cấp Bực và Chức Vụ sau cùng: ĐẠI-ÚY Cơ Khí
– Trưởng Ty Kỹ Thuật CCYTTV/Bình-Thủy
Đến và Định Cư ở New Jersey Hoa Kỳ vào Ngày 31-Oct-1980

TIỂU SỬ ĐỒNG NGHIỆP – LÂM CHÍ HIẾU

 TIỂU SỬ ĐỒNG NGHIỆP – LÂM CHÍ HIẾU

Sanh năm 1943 tại Gia Định
Học tại các trường:
– Jaurreguiberry;
– Chasseloup Laubat
– Việt Nam Hàng Hải
Tốt nghiệp năm 1964
Làm việc trên các thương thuyền:
– M/v Khanh-Hoa ;
– M/v Phong-Chau;
– M/t Cyprea;
– M/t Angkor
Động viên vào quân đội;
Phục vụ trên các chiến hạm:
– HQ. 502;
– HQ. 404;
– HQ. 09;
– US RD 594;
– USRD 553;
-GD 59 TT
– USN-YRBM 21;
– Giang Đoàn 51 Tuần Thám;
– Lực Lượng 212;
– Căn Cứ Hải Quân Đồng Tâm
Sau 30 tháng 4 năm 1975, đi tù tại các trại cải tạo,
Định cư tại Hoa Kỳ theo diện H.O.
Làm việc cho chính quyền
Nay đã hưu trí, vui hưởng thú điền viên

TIỂU SỬ ĐỒNG NGHIỆP – NGUYỄN NGỌC NHƠN

TIỂU SỬ ĐỒNG NGHIỆP – NGUYỄN NGỌC NHƠN

Tôi… LÀ TUI
Sinh ngày thứ sáu 31 tháng 5 năm 1946 tại Thủ Dầu Một Bình Dương.
Trung Học ở tỉnh nhà, Chương trình Việt.
Gia đình: Vợ + 3 con ( 2 gái, 1 trai ) và 5 cháu nội ngoại.
Chuyên Nghiệp Hàng Hải: khóa Pont 13 (63 – 65)
1963: Năm đầu khổ sở với tiếng Tây nhưng khoái đi tàu quá nên phải ráng tra tự điển.
1964: Thi lên năm thứ hai, đứng hạng 1, được lảnh học bổng của Chánh Phủ.
1965: Ra trường, thủ khoa phần lý thuyết, lảnh bằng tốt nghiệp trong buổi lể tổ chức ở rạp Đại Nam.
1965 – 1968: Elève, Sỉ Quan Phụ Tá (Lieutenant), Thuyền Phó (2nd Capitaine) tàu Trường Sơn, Thống Nhứt.
1968: Tổng Động Viên, nhập ngủ khóa 4/68 Thủ Đức, ngành Quận Vận, lảnh tàu Mỹ.
1974 : Thủ khoa bằng Thuyền Trưởng toàn phần.
1975 – 1978: Bị tập trung Cải Tạo. Phí phạm mất ba năm trời vô ích, lãng nhách.
Tháng 6/79 Cầm tàu đến Nam Dương Indonésie
5/12/79: vừa đến Pháp, tự nạp đơn liền lên Bộ Hàng Hải xin được cấp bằng thuyền trưởng tương đương CMM (Capitaine de Marine Marchande) nhưng không được chấp thuận với lý do giửa 2 quốc gia VNCH và Pháp không có liên hệ ngoại giao về hàng hải. Được đưa về trường Hàng Hải Marseille, tùy Ban Giám Đốc quyết định.
Sau khi khảo sát trình độ, được BGĐ cho học lại chương trình mới, đào tạo Kỷ Sư Hàng Hải Đa Năng để mai sau có thể đảm nhận hai chức vụ Thuyền Trưởng hoặc Cơ Khí Trưởng. Vì nặng gánh , phải lo kiếm cách đi làm việc liền để nuôi gia đình nên buộc lòng từ chối, chỉ xin học theo chương trình củ hoàn toàn ngành trên boong, bắt đầu với Sỉ Quan Trưởng Phiên Hải Hành cho mau ra trường. Với bằng này, được làm Sỉ Quan Phụ Tá Lieutenant tàu Viển Dương Long cours sau 10 tháng tập sự trên tàu (Elève).
Ngày 7/Janvier/80, khởi sự học lại (đã trể hơn 4 tháng so với 20 bạn đồng khóa tựu trường từ tháng 9/79) Nhờ đậu ra trường hạng 1, nên BGĐ và các Giám khảo ưu ái can thiệp, được cấp luôn Brevet mà khỏi cần tập sự.
Tháng 9/1980, xuống đi Sỉ Quan Phụ Tá Hải Hành (Lieutenant de Navigation) tàu viển dương Douce France 3 (Ký Sự trong chuyện Cuộc phiêu lưu của dế mèn xứ Thủ)
Sau đó, nhờ:
1/ Quí Thầy Ducasse, Thầy Phạm văn Sanh, thầy Đặng văn Châu, các Cựu Giáo Sư trường Hàng Hải Phú Thọ ở VN cấp cho giấy chứng nhận tốt nghiệp cả hai phần lý thuyết+thực hành bằng Thuyền Trưởng Viển Duyên Việt Nam (Capt au Grand Cabotage) CGC và trình độ tương đương với bằng Thuyền Trưởng Hàng Hải Thương Thuyền Pháp CMM (Capitaine de Marine Marchande).
2/ Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn kèm theo đơn xin của Thuyền Trưởng OHL Charles và Giám Đốc Kỹ Thuật của Hảng tàu Capt d’armement Kehorn HEKIMIAN gởi lên Bộ, xin cứu xét hoàn cảnh, trình độ, cấp cho bẳng tương đương CMM, để đảm nhiệm chức 2nd Capitaine Phó Thuyền Trưởng mà Hãng đang cần.
3/ Đơn xin cấp cho bằng tương đương CMM do Robert HABAULT Chủ Tịch Nghiệp Đoàn Thuyền Trưởng và Sĩ Quan Hàng Hải Pháp đứng tên.
Nhờ đó, nên khi cơ hội đưa tới, tháng 11/ 81, đi làm Thuyền Trưởng tàu Khamsin, tàu Nisnas treo cờ Panama, do Nghiệp Đoàn Thuyền Trưởng Syndicat giới thiệu, chạy Singapour, Golfe Persique, Océan Indien, 2 tháng về Pháp nghỉ 1 tháng rồi trở qua.
Năm 1983, phải bỏ ngang công việc vì lý do chưa có quốc tịch Pháp nên không có Hộ Chiếu passeport mà chỉ có giấy chứng nhận tỵ nạn + Thông Hành Du Lịch mà thôi. Mỗi lần đi qua đó, phải có người rước tại phi trường với giấy sponsor nhập cảnh làm việc. Bây giờ, cảnh sát không hải cảng không chịu nữa. Bèn chịu thua. Tận nhơn lực, tri thiên mạng là vậy.
Trở về Pháp, 1 tháng sau, nhờ Thầy HABAULT ở Nghiệp Đoàn kiếm việc lúc đi SQ Phụ Tá lúc đi Phó Thuyền Trưởng trên tàu của hãng C.M.A.

Năm 1985, nhập quốc tịch Pháp, thành . . . Tây giấy mà ăn cơm vẫn bằng đủa.
Mấy năm sau, xin vào Phòng Kiểm Lưu Điều Hành Hải Cảng Marseille, Capitainerie, làm việc cho đến nay.
Tháng 5/2006 tròn 60 tuổi, bắt đầu lảnh tiền hưu trí lúc đi tàu Pháp.
Vẫn còn tiếp tục làm việc trong Cảng Marseille. Dự định 65 tuổi (31/5/ 2011) sẽ rửa tay, gác . . . mái chèo, ngưng hò mái đẩy, về nhà lo kẻ chân mày cho . . . phân nửa kia của tui như Trương Vô Kỵ và Triệu Minh ( Nè, tui nói rỏ là kẻ chân mày nhu hồi xưa chứ không biết cái vụ . . . xăm bây giờ đâu nhé).

Học trò tên Nhơn xin chân thành tri ơn tất cã Quý Thầy đã ra công dạy dổ, rèn luỵện nên mới có được ngày hôm nay.

Tâm Anh NGUYỄN NGỌC NHƠN

TIỂU SỬ HỒ THÚC NGỌC

 TIỂU SỬ ĐỒNG NGHIỆP – HỒ THÚC NGỌC
 
 Sinh ngày 01-tháng 04 năm 1948 Quảng Ngải, Việt Nam
Tốt nghiệp Sĩ- Quan Cơ Khí ( tháng 7-1971 Khoá # 19)
Quá trình hải nghiệp
Phục vụ trên những thương thuyền:
  1. ĐẠI -DƯƠNG Việt Nam năm 1971 HVSQ với Chef Gạo +QT-Phụng
  2. GREAT- OCEAN Singapore năm 1972 Sĩ- Quan hạng 3 với Chef Cảnh + QT-Phước
  3. THÁI BÌNH 2 Việt Nam năm 1973 Cơ khí trưởng
  4. NAM QUANG Việt Nam năm 1974 Cơ khí phó với Chef Dần + QT-Lẫm
  5. WING-PENG Panama năm 1974 Sĩ-Quan hạng 3
  6. TUNG-HER Panama năm 1975 Cơ khí trưởng
Rời Tàu từ Singapore 12 tháng 8 năm 1975: Đoàn tụ gia đình – Định cư tại Hoa Kỳ-California
Hiện nay 1 vợ 3 con. Sống bình thường.

Biographie de DIEP KIM CHI

Biographie de
DIEP KIM CHI
Ancien élève «Truong Hang Hai» Phu Tho, VIET-NAM
Brevet Officier Mécanicien 1ère classe (partie théorique) 1973

Domicile : 50 avenue de Livry – 93270 Sevran – France
kimdiep@voila.fr – Mobile 33 06 70 OI 43 22

Marié et trois fils Mars 2008 avec Christiane, ma deuxième moitié

Parcours de DIEP Kim Chi: trois étapes principales

I- Première étape de 1973 à avril 1975:

Hoa Xa: Dai Hai puis travail sur le projet de développement du chemin de fer subventionné par le Japon qui était abandonné courant 1974 en raison des attentats répétitifs des VC.

Armée: après être sorti de «Truong Si Quan Thu Duc» fin 1974 et être muté à «Quân Vân» l’unité des remorqueurs à Cam Ranh jusqu’au grand évènement catastrophique du VN.

II- Deuxième étape 1975 à 1977

Vide: après avril 1975 le vide était total : vide de projet, vide d’avenir, vide d’argent, vide de tout. Cette période n’était heureusement pas trop longue

Consulat Général de France à HôChiMinh ville: embauché par le Consulat début 1976 et avoir eu en charge de la réhabilitation de l’ensemble de l’immobilier du Consulat de France à Saigon. Par ailleurs une grande partie de ces immeubles rénovés ont été offerts au nouveau gouvernement du VN dans le cadre d’une aide globale de la France au VN.
Pendant cette période je voyais assez souvent quelques anciens collègues de la marine marchande tels que NGUYEN Phu Thieu CK 19, LU Ngoc Son P 19, NGUYEN Hoa Binh CK ?, TRUONG Van Nghia CK 21, PHAN Huu Thieu P 21,… qui pour certains, ont eu de la chance de pouvoir continuer la navigation avec « Cuc duong biên ». Ils ont eu à cet effet, une vie encore très belle, tout au moins sur le plan matériel, à mon avis. J’ai gardé encore de très bons souvenirs d’amitiés avec qu’eux.
J’ai enfin quitté le VN en juillet 1977 avec ma femme et mon fils pour la France, pays paternel de ma femme.

III- Troisième étape 1977 à ce jour

Petits boulots: Arrivé en France en juillet 1977 je faisais tout, du monteur en chaine des voitures jusqu’au gérant d’une association chrétienne d’aide aux réfugiés politiques,…
Il fallait bien redémarrer quelque part, surtout à zéro.

Ecole Nationale de la Marine Marchande de Nantes (France): Cet établissement construit en 1959 porte ce nom jusqu’à aujourd’hui. On peut appeler aussi familièrement « Hydro de Nantes ». Pourquoi hydro? Ca vient d’hydrographie.
L’enseignement maritime français a été créé en janvier 1626 sous LOUIS XIII. Les premiers établissements se nommaient « Ecoles d’hydrographie » qui avaient pour mission de former les futurs officiers de navires de guerre et de commerce.
L’histoire détaillée est annexé pour les intéressés (annexe 1)

Un peu d’histoire
A partir de 16ème siècle, les marines européennes, cantonnées jusque là dans le cabotage, se développèrent pour armer des navires au long cours. Cette nouvelle navigation transocéanique, pratiquée par des pilotes à la formation aléatoire, conduisit à des pertes de navires suffisamment importantes pour amener le promoteurs des expéditions maritimes à demander au roi la création d’un enseignement spécifique.
L’enseignement maritime a été créé en janvier 1626 par un édit de Louis XIII qui prescrivait l’ouverture d’écoles d’hydrographie pour former les futurs officiers des navires de guerre et de commerce.
En 1661, Colbert prend à sa charge la direction de la marine et en entreprend l’organisation globale, en particulier à partir de 1670 avec l’établissement d’écoles d’hydrographie dans les principaux ports du royaume. Le premier cours d’hydrographie est ouvert à Nantes en 1672,
largement concurrencé à cette époque par l’école du Croisic où professèrent les Bouguer père et fils. Puis le port de Nantes prit une telle extension que l’enseignement maritime s’y perpétua, dans divers locaux.
Au 18ème siècle, la navigation astronomique apporta une solution au problème de la détermination de la longitude en mer grâce à la mesure des distances lunaires, puis au développement des chronomètres. Une école d’hydrographie, avec observatoire astronomique, est construite et mise en service en 1827, rue de Flandres.
En 1923, l’école s’installe dans l’ancien hôtel Musset, rue Joseph Blanchart. Et c’est sur ce site que sera construite en 1959 l’Ecole Nationale de la Marine Marchande de Nantes.
Copie diplôme (annexe 2)

Admis en 1978 à l’Ecole Nationale de la Marine Marchande de Nantes, je faisais une formation en alternance c’est-à-dire études et navigation pendant deux ans.
Je suis diplômé en 1980 du Brevet français d’Officier Mécanicien de 1ère classe de la Marine Marchande (Qualité certifiée d’Officier Mécanicien de 1ère classe des navires de mer de toute puissance).

Ce diplôme d’état est homologué de niveau I-II de l’Education Nationale française,
C’est-à-dire équivalent au diplôme ingénieur, par Jacques CHABAN-DELMAS, Premier Ministre, par décret du 12 avril 1972. Il en est de même pour le Brevet Capitaine au long cours et le brevet C1NM (Capitaine Polyvalent de 1ère classe de la Navigation Maritime)
Mon deuxième fils est arrivé, j’ai décidé de trouver un boulot sédentaire.

A partir de 1981

Je travaille, depuis ce temps jusqu’à ce jour, essentiellement dans les compagnies et ou les groupes spécialisés dans le financement, la conception, la réalisation et l’exploitation des centrales de transformation, production et distribution de l’énergie (thermique, électrique, frigorifique, nucléaire,…)

Groupe DALKIA: Directeur Technique de 1981 à 1983

GIE SOCCRAM ESYS-MONTENAY: Directeur de 1983 à 2001

Depuis le sommet de KYOTO, toute activité énergétique doit être réconciliée avec l’environnement, les ressources (pétrole, charbon, gaz naturel,…) afin de pouvoir continuer à développer sans détruire l’environnement ou on peut appeler encore « Développement durable ».
Pour ces raisons, j’ai suivi une formation d’études supérieures spécialisées dans les domaines du « Transport, Aménagement du territoire et Protection de l’Environnement » et je suis titularisé en 2000 de ce DESS. C’est un diplôme d’études supérieures créé en France vers les années 80 qui est comparable à un doctorat. Copie diplôme (annexe 3)

Groupe GDF SUEZ: leader en Europe dans les activités liées à l’Energie, l’Eau et l’Environnement est classé 17ème entreprise mondiale par FORBES en 2008
Je suis rentré dans ce groupe depuis 2001 en occupant de diverses fonctions
(Responsable des centres opérationnels, Responsable des grands sites cogénération industrielles, …)
Et Ingénieur Expert depuis 2008 jusqu’à maintenant.
) 06 70 01 43 22
kim-chi.diep@cofely-gdfsuez.com

Mon métier de base, mécanicien de la marine marchande continue à m’être très utile pour mon job actuel dont je n’arrête jamais à dire « Merci, Mille mercis à mes anciens professeurs de Truong Hang Hai VN (thây Khanh, thây Quyên, …) ainsi que mon ancien professeur mathématique de l’école PASTEUR (thây Sanh)

En voici ci-après quelques exemples de réalisation du groupe GDF SUEZ dans le monde.
Annexes 4, 5 et 6


TIỂU SỬ TRẦN HẬU KHÁNH

TIỂU SỬ TRẦN HẬU KHÁNH

– Sinh-quán tại Đức-Phổ, Quảng-Ngãi
– Trung -học Đệ -Nhất cấp: Trường T.H. Đăng-Khoa tại Đức-Phổ, Quảng-Ngãi.
– Trung-học Đệ-Nhị cấp Tú-tài I & II: Trường T.H. Trần- Quốc-Tuấn tại Thị-xã Quảng-Ngãi
– 1970: Tốt-nghiệp trường Việt-Nam Hàng-Hải, ban Cơ-khí, khóa 19 với văn-bằng lý-thuyết Sĩ Quan Cơ Khí hạng Nhứt và hạng  Nhì
– Jul-Aug 1970: Bắt đầu làm việc trên những tàu remorqueurs của hảng “ALASKA BARGE & TRANSPORT, Inc.” ở Cam-Ranh và Vũng-tàu. Làm chung với bạn Lâm cùng khóa CK18
– Nov-Dec 1970: Élève trên tàu Cyprea, đang neo trên sông Bạch-Đằng để sửa-chửa, bảo-trì và kiểm-tra định-kỳ (periodic refit & survey). Làm chung với bạn Thọ cùng khóa CK18. Ông Bùi Xuân Đàm là thuyền-phó lúc bấy giờ.
– 1971-1975: Sĩ-quan Cơ-Khí, từ Élève đến Máy Nhì, trên thương-thuyền viễn-dương Việt-Nam Thương-Tín I. Làm chung với bạn cùng khóa Bùi-Hữu-Hoàng (P18). Thuyền –Trưởng là ông Nguyễn-Nhứt-Thống, ông Alain Traonouil và ông Võ-Kiết-Triệu. Cơ-khí trưởng là một người Pháp (quên tên), ông Nguyễn-Văn-Tươi và ông Phùng-Văn-Gạt.
-1975: Nhận văn-bằng thực-hành SQ CK Hạng Nhì, Việt Nam
-1975-1982: Định-cư tại Ottawa, Canada. Làm việc cho công-ty sản-xuất appliances “Admiral Corporation Canada Ltd.” và tiếp-tục theo hoc Marine Engineering của Canada. Trong thời-gian nầy (1980/81) có làm việc trên tàu viễn-dương chemical tanker “Canso Transport” và trên Great Lakes’s bunk carriers “Mapple Cliffhall” và “Cartier Cliffhall” của hảng tàu “HALL Corporation” tại Montreal, Québec với chức-vụ SQ CK 3 và 2
– 1982: Định-cư tại Victoria, BC Canada, trở lại nghề CK Hàng-Hải với Canadian Coast Guard, Department of Fisheries and Oceans Canada
– 1985: Hoàn-tất Marine Engineer First Class Canada và chứng-nhận (certified) là Cơ-Khí-Trưởng (Chief Engineer)
– 1998: Tốt-nghiệp Master of Science (MSc) degree in Shipping Management (Technical Stream) from the World Maritime University in Malmo, Sweden
– 1999/2000: Instructor, Marine Engineering tại PMTC (Pacific Marine Training Campus) của BCIT (British Columbia Institute of Technology), Vancouver BC